Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch số 115/2015/TTLT

Vừa qua, ngày 11/11/2015, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Xem thêm: http://ketoanthue24h.com/luat-bao-hiem-xa-hoi-2016-nghi-dinh1152015/

Theo đó, lao động nữ mang thai hộ và lao động nữ nhờ mang thai hộ nếu đáp ứng điều kiện đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên đều được hưởng chế độ thai sản. Tuy nhiên, mức hưởng không giống nhau, cụ thể chỉ người mang thai hộ mới được hưởng hết các chế độ như: nghỉ khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, nghỉ dưỡng sức... Ngoài ra, đối với khoản trợ cấp một lần khi sinh con (02 tháng lương cơ bản) sẽ ưu tiên thanh toán cho người mang thai hộ
Về thời gian nghỉ thai sản, người mang thai hộ được nghỉ hưởng thai sản cho đến thời điểm giao lại đứa trẻ cho người nhờ mang thai hộ, nhưng tối thiểu 02 là tháng và tối đa là 06 tháng. Phía người nhờ mang thai hộ được nghỉ hưởng thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi
Về trợ cấp BHXH một lần, từ năm 2014 trở đi được tính tăng mức hưởng mỗi năm từ 1,5 tháng lương lên thành 02 tháng lương

nghị định 115

Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
e) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
g) Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 của Luật Bảo hiểm xã hội.

Share

Twitter Delicious Facebook Digg Stumbleupon Favorites More